Nếu tham gia BHXH tự nguyện, người lao động vẫn được hưởng mức lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện
Nhiều người mặc định rằng chỉ khi đi làm, đóng BHXH đầy đủ thì khi về hưu mới có lương hưu. Tuy nhiên, có một cách khác để hưởng lương hưu dù không đi làm.
Cách để người lao động có lương hưu
Theo khoản 4, Điều 2 , người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không được đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Khi tham gia BHXH tự nguyện, người dân sẽ được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Với BHXH tự nguyện, người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Cụ thể, Điều 87 của Luật BHXH 2014 quy định, người lao động hàng tháng đóng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở .
Người tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn 1 trong các phương thức đóng: Đóng hàng tháng; Đóng 3 tháng một lần; Đóng 6 tháng một lần; Đóng 12 tháng một lần; Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.
Nếu có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia có thể mua tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú (có thể là nơi đang tạm trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú).
Điều kiện hưởng lương hưu.
Theo Điều 73 Luật BHXH, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu nếu đáp ứng các điều kiện:
Nếu tham gia BHXH tự nguyện, người lao động vẫn được hưởng mức lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 2, Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019
- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Mức hưởng lương hưu:
Căn cứ khoản 2, Điều 74 Luật BHXH 2014: Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Theo NLD
----
Xem thêm:
Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần
Với hầu hết người tham gia BHXH, lương hưu là khoản mang nhiều ý nghĩa nhất. Vì thế, khi về hưu nhận được mức lương hưu bao nhiêu là điều ai cũng quan tâm.
Điều kiện, mức hưởng lương hưu
Theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014, sửa đổi bởi , người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1, Điều 2 của Luật này (trừ trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn), khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Hầu hết người tham gia BHXH, lương hưu là khoản mang nhiều ý nghĩa nhất
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2, Điều 169 của Bộ Luật Lao động; Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3, Điều 169 của Bộ Luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021;
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2, Điều 169 của Bộ Luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Về mức hưởng lương hưu hàng tháng, Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định như sau:
2. Từ ngày 1-1-2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Số năm tham gia BHXH để lương hưu 75%
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp người lao động là nữ, 15 năm đầu tham gia BHXH được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tham gia BHXH được tính thêm 2%. Do đó, để đạt mức tối đa bằng 75% thì lao động nữ phải có 30 năm tham gia BHXH.
Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần
Trường hợp lao động nam, mức hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với: 18 năm tham gia BHXH nếu nghỉ hưu năm 2020; 19 năm tham gia BHXH nếu nghỉ hưu năm 2021; 20 năm tham gia BHXH nếu nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi.
Vì thế, số năm tham gia BHXH để được hưởng lương hưu tối đa 75% của lao động nam như sau:
STT
|
Nghỉ hưu năm
|
Số năm tham gia BHXH để lương hưu đạt 75%
|
1
|
2020
|
33
|
2
|
2021
|
34
|
3
|
2022 trở đi
|
35
|
Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Theo NLD