4 điều cần biết về Luật căn cước công dân có hiệu lực từ 1/1/2016

Nội dung Thẻ căn cước công dân, các trường hợp được cấp thẻ, độ tuổi được cấp thẻ và giá trị của Thẻ căn cước công dân là những điều cần biết khi Luật này có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.

Từ ngày 01/01/2016, Luật Căn cước công dân bắt đầu có hiệu lực thi hành. Đây là một trong những luật mới mà nhiều người dân còn chưa nắm rõ các quy định. Dưới đây là những điều cần biết:

1. Thẻ căn cước công dân là gì?

Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Từ ngày 1/1/2016 Thẻ căn cước công dân sẽ thay thế một số giấy tờ tùy thân (ảnh minh họa).

Thẻ căn cước công dân gồm 02 mặt. Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “căn cước công dân”; ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.

Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

2. Ai được cấp Thẻ căn cước công dân?

Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân của từng người. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ căn cước công dân. Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp Thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

3. Các trường hợp được phép đổi thẻ

Thẻ căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân; Khi công dân có yêu cầu…Và một số trường hợp khác.

Thẻ căn cước công dân được cấp lại khi chủ thẻ bị mất Thẻ căn cước công dân; Người được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

4. Giá trị của Thẻ căn cước công dân

Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng Thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình Thẻ căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên Thẻ căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định.

Khi công dân xuất trình Thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin.

Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp Thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Theo Băng Tâm (NĐT)