Điểm mới về thay đổi trên thẻ căn cước từ 1/7, thông tin nào sẽ được thay đổi?

Từ 1/7/2024, Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành, đồng nghĩa cũng sẽ chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước. Những thông tin nào sẽ được thay đổi trên thẻ căn cước?

Những thông tin nào sẽ thay đổi trên thẻ căn cước từ 1/7/2024?

Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Căn cước thay thế Luật Căn cước công dân 2014 từ ngày 1/7/2024. Tham khảo nội dung tại Dự thảo Luật Căn cước (Dự thảo báo cáo Hội nghị ĐBQH chuyên trách) nếu như không có gì thay đổi cho đến khi thi hành Dự thảo Luật căn cước thì sẽ có một số thông tin sẽ thay đổi trên thẻ căn cước từ 1/7/2024.

Đổi tên thẻ căn cước công dân thành thẻ căn cước:

Quốc hội đã chính thức qua Luật Căn cước với đa số đại biểu tham gia biểu quyết tán thành. Theo đó, Luật gồm 7 chương, 46 Điều trong đó có việc đổi tên Luật Căn cước và thẻ căn cước.

Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/7/2024, đồng nghĩa cũng sẽ chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước.

Chủ thẻ có thể là người dưới 14 tuổi

Điều 19 Dự thảo Luật Căn cước có quy định về người được cấp thẻ căn cước:

"Người được cấp thẻ căn cước

Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Người dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo nhu cầu".

Như vậy, nếu như đến khi thi hành mà không có thay đổi thì theo đề xuất từ Dự thảo Luật căn cước thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi sẽ được cấp thẻ căn cước khi có nhu cầu. Theo đó, họ tên của công dân dưới 14 tuổi sẽ được thể hiện trên thẻ căn cước.

Đây không hẳn là thay đổi về thông tin trên thẻ, mà cụ thể hơn là điểm mới về đối tượng được cấp thẻ căn cước.

Quê quán đổi thành nơi đăng ký khai sinh

Thẻ Căn cước công dân hiện nay có mục ghi thông tin quê quán lấy theo quê quán của cha/mẹ.

Tới đây nếu như đến khi thi hành mà không có gì thay đổi thì theo Dự thảo Luật Căn cước, thông tin về quê quán trên thẻ Căn cước sẽ bị lược bỏ và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Mục thông tin quê quán được thay bằng thông tin về nơi đăng ký khai sinh/nơi sinh.

Nơi thường trú đổi thành nơi cư trú

Theo nội dung tại Dự thảo Luật Căn cước, nội dung thể hiện trên thẻ căn cước mới sẽ không còn thông tin nơi thường trú, thay vào đó là thông tin nơi cư trú.

Theo Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.

Bỏ dấu vân tay

Theo đó, Luật Căn cước vừa được thông qua đã nêu rõ các trường thông tin thay đổi thể hiện trên thẻ căn cước. Trong đó có ảnh khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp thẻ và hạn sử dụng.

So với Luật Căn cước công dân 2014, vân tay đã được lược bỏ, không cần thể hiện trên thẻ căn cước.

Việc dự thảo bỏ vân tay trên bề mặt thẻ để bảo đảm tính bảo mật trong quá trình sử dụng thẻ.

diem-moi-ve-thay-doi-tren-the-can-cuoc-tu-17-thong-tin-nao-se-duoc-thay-doi

Khi thi hành Dự thảo Luật căn cước thì sẽ có một số thông tin sẽ thay đổi trên thẻ căn cước từ 1/7/2024. Ảnh minh họa: TL

Có bao nhiêu trường hợp cấp đổi thẻ căn cước mới?

Khoản 1, Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

Các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 21 Luật Căn cước 2023:

- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Theo quy định trên, từ ngày 1/7/2024, sẽ có 7 trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước mới.

Từ ngày 1/7/2024, trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước mới như thế nào?

Theo Điều 23, Luật Căn cước 2023 trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo các bước:

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên:

- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;

- Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

- Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện:

- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.

Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 23 Luật Căn cước 2023.

Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định

Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.

(Khoản 1, 2, 3 Điều 25 Luật Căn cước 2023)

5 trường hợp thẻ căn cước bị giữ, thu hồi từ 1/7/2024, người dân cần lưu ý

GĐXH - Quốc hội đã thông qua Luật Căn cước 2023 với nhiều nội dung mới nổi bật. Trong đó quy định, từ 1/72024 nhiều trường hợp thẻ căn cước bị giữ, thu hồi. Vậy đó là những trường hợp nào?

Những trường hợp nào phải đổi thẻ căn cước từ 1/7/2024?

Nếu không có gì thay đổi, theo Điều 24 Dự thảo Luật Căn cước các trường hợp phải đổi thẻ cCăn cước từ 1/7/2024 gồm:

- Khi đến độ tuổi phải đổi thẻ căn cước: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Khi thay đổi các thông tin về: Họ, chữ đệm, tên khai sinh và ngày tháng năm sinh.

- Khi thay đổi nhân dạng hoặc xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính.

- Khi thông tin trên thẻ căn cước có sai sót.

- Khi đơn vị địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh.

- Khi số định danh cá nhân được xác lập lại.

- Khi công dân sở hữu thẻ căn cước/Căn cước công dân (CCCD) có yêu cầu.

*Lưu ý: Công dân nếu cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước ở trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.

- Trường hợp phải cấp lại thẻ căn cước dù chưa đến độ tuổi phải đổi thẻ căn cước:

+ Thẻ căn cước bị mất hoặc bị hư hỏng đến mức không thể sử dụng được.

+ Khi công dân Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Theo GiaDinh